Ngọc bích – Nephrite Jade tên tiếng Anh là một trong 2 dòng ngọc nổi tiếng nhất của các loại ngọc trên thế giới, bên là ngọc phỉ thúy của Myanmar, Ngọc bích nổi tiếng và được biết nhiều nhất ở Trung Quốc, ngọc bích đã được sử dụng và chế tác ở Trung Quốc hàng ngàn năm nay, có giá trị cao và vô số những bí mật thông tin mà bạn chưa biết, hãy tìm hiểu ngay bài viết này để nắm bắt những thông tin cốt yếu nhé.
Sánh cùng với giá trị và tầm ảnh hưởng của ngọc phỉ thúy, chúng ta không thể không nhắc đến ngọc bích. Nếu ngọc bích là viên đá quý với giá trị đẳng cấp, đắt đỏ thì ngọc bích cũng sở hữu những khả năng cùng câu chuyện vô cùng đặc biệt. Chúng sắc sảo, xinh đẹp và tỏa sáng. Ngọc bích không chỉ sở hữu vẻ đẹp ấn tượng mà những câu chuyện ẩn sau viên đá này cũng rất đáng để bạn tìm hiểu. Bạn tò mò gì về ngọc bích? Hãy cùng khám phá ngay với bài viết dưới đây.
Câu chuyện về ngọc bích
Lật lại quá khứ để bàn luận về ngọc bích, ta sẽ nhận ra rằng chúng luôn gắn bó cùng với ngọc phỉ thúy. Thế nhưng, ngọc bích vẫn sở hữu một nét đẹp và giá trị riêng biệt, dù không xuất sắc bằng, nhưng chúng cũng không hề thua kém. Tại Trung Quốc, “yu” là loại ngọc đầu tiên xuất hiện, kế đến là fei-ts’ui từ Burma, Miến Điện. Ban đầu không có quá nhiều ranh giới hay phân biệt giữa hai loại ngọc này, chúng vẫn được gọi bằng cái tên chung.
Tuy nhiên vào năm 1863, nhà khoáng vật Alexis Damour đã tiến hành phân tích và phân biệt hai loại ngọc này. Sau các nghiên cứu từ Alexis, yu được xác định là ngọc bích, trong khi fei-ts’ui chính là ngọc phỉ thúy. Ngọc bích thuộc chuỗi khoáng vật tremolite-actinolite. Những viên đá gần với chuỗi tremolite thường có màu sắc nhạt hơn vì hàm lượng magie cao, như màu lông cừu hay màu mỡ. Trong khi những viên đá có hàm lượng sắt cao thường tạo ra màu tím đậm hoặc xanh lá cây.
Ngọc bích đã tồn tại và được khám phá từ lâu đời, gắn cùng với tên gọi “Yu” tại Trung Quốc
Nếu ngọc bích xanh mang màu sắc có phần rực rỡ và sáng bóng thì ngọc bích xanh có độ sáng kém hơn. Trong một số trường hợp đặc biệt, cẩm thạch mê hoặc lòng người bằng những tông màu tối trầm tư, có phần sâu lắng hơn. Cái tên ngọc bích trong tiếng Anh là “Nephrite”, xuất phát từ tiếng gốc Hy Lạp “Nephros” có nghĩa là Quả thận. Nhiều người tin rằng ngọc bích có khả năng chữa được các bệnh nội tạng, đặc biệt là bệnh thận vì chúng có hình dạng tròn, bầu giống hệt quả thận.
Giá trị của ngọc bích
Giá trị và cả giá tiền của ngọc bích được quyết định dựa trên 2 khía cạnh, đó là yếu tố về chất liệu và yếu tố về nghệ thuật. So với ngọc phỉ thúy, ngọc bích tồn tại ở nhiều quốc gia hơn, số lượng và trữ lượng cũng nhiều hơn. Điều này khiến cho ngọc bích dễ dàng được sử dụng, tìm kiếm và xuất hiện phổ biến hơn.
– Yếu tố chất liệu: Khi xem xét một mảnh ngọc bích thô, các chi tiết gồm độ tinh khiết, độ trong, độ bóng, màu sắc là những tiêu chí quan trọng để định giá. Những miếng ngọc thô sẽ được kiểm định ngay từ đầu, sau đó chúng được chế tác, mài giũa thêm theo yêu cầu của khách hàng hoặc ý thích của người sưu tầm. Đối với ngọc thô đặc biệt (tên gọi ziliao trong tiếng Trung Quốc) thường được tìm thấy ở hạ lưu sông, các yếu tố thiên về bề mặt ngọc như độ thô ráp/ nhẵn mịn, độ bóng, độ dày cũng là những tiêu chí quan trọng giúp người mua định giá chi tiết ngọc.
Yếu tố chất liệu như bề mặt, kết cấu ngọc và khả năng xuyên qua của ánh sáng là điểm quan trọng để định giá
– Yếu tố nghệ thuật: tiêu chí này thường được xếp sau yếu tố chất liệu, tuy nhiên chúng cũng có những ảnh hưởng nhất định lên giá trị của ngọc. Các đường nét chạm khắc, khả năng đánh bóng cùng với sự tinh tế trong hoa văn, chi tiết vô cùng quan trọng. Trên thực tế nếu ngọc thô của bạn là loại chất lượng cao, nhưng thành phẩm chạm khắc lại thiếu đi sự tinh xảo, hơn nữa còn mắc lỗi hoặc khiếm khuyết về bề mặt thì viên ngọc cũng bị mất giá trị đi đáng kể.
Dành riêng cho những viên ngọc bích tinh xảo chất lượng cao, tỉ lệ giá trị giữa 2 yếu tố nghệ thuật và chất liệu thường là 50/50, đôi khi là 40/60 và có những trường hợp là 30/70.
Yếu tố nghệ thuật thường nắm vị trí quan trọng hơn trong định giá ngọc, có những khi tỷ lệ này lên đến 70-30
Các thông tin và chỉ số khoa học của ngọc bích
Những chỉ số chi tiết liên quan đến thành phần hóa học, vật lý cùng màu sắc của ngọc bích sẽ được thể hiện chi tiết qua bảng thống kê dưới đây.
Chỉ số/ Thông tin khoa học | Ngọc bích |
Thuộc nhóm | Ngọc |
Tên thường gọi | Ngọc bích |
Tính chất tinh thể | Monoclinic: khối tinh thể sợi, dày đặc và rất chắc chắn |
Chỉ số khúc xạ | 1.600-1.641 |
Màu sắc | Màu be kem (ngọc bích giàu chất béo) khi thành phần ngọc chứa nhiều Magie. Màu xanh khi thành phần chứa nhiều sắt. Nâu (sắt đã oxy hóa), đôi khi bề mặt ngọc có màu nâu thẫm. Thêm cả màu vàng, nâu xám, vàng xanh và đen |
Nước bóng | Từ trong suốt đến mờ, đôi khi đục hẳn |
Độ cứng | 6 – 6,5 |
Độ hao mòn | Hoàn hảo (ít hao mòn) |
Đường nứt | Có đường nứt mảnh |
Trọng lượng riêng | Trong khoảng từ 2,90 -3,02 thường là 2,95 |
Khả năng phân tách | 0,027 |
Tính nhạy với nhiệt độ | Không |
Khả năng phát quang | Không |
Phương thức xử lý | Tẩy trắng, nhuộm, xử lý nhiệt, pha hay ngâm tẩm bề mặt |
Độ trong | Màu từ đục đến trong mờ |
Phổ hấp thụ | Ngọc bích có dải hấp thụ ánh sáng đôi ở khoảng 6890, hai dải mơ hồ ở 4980 và 4600, đường sắc nét ở phổ 5090 |
Tính đa sắc | Ngọc bích có tính lưỡng sắc mạnh mẽ, nhưng bị che đi bởi tính chất của kết cấu (tính sợi bên trong ngọc) |
Công thức hóa học | Ca2(Mg,Fe)5(Si4O11)2(OH)2 |
Bách khoa toàn thư về ngọc bích
Ngọc bích là loại đá quý đặc biệt, rực rỡ và cũng vô cùng giá trị. Những thông tin liên quan đến ngọc từ nguồn gốc, đặc điểm đặc trưng cho đến câu chuyện thần thoại và giá trị của chúng đều rất đáng để chúng ta trân trọng!
Nguồn gốc
Ngọc bích đã được khai thác tại Trung Quốc từ cách đây hàng chục ngàn năm. Theo thời gian, người ta dần khám phá ra nguồn ngọc bích rải rác ở rất nhiều quốc gia khác.
Xét về chất lượng, ngọc bích ở Trung Quốc, Canada và Nga là xuất sắc nhất. Bên cạnh đó, nơi khai thác cùng loại ngọc bích tương ứng sẽ được giới thiệu vô cùng chi tiết ngay dưới đây.
Trung Quốc (tỉnh Sinkiang): ngọc bích có màu nhạt.
Sông Fraser, British Columbia, Canada: ngọc bích màu tối.
Fengtien, Đài Loan: ngọc bích mắt mèo, có các sắc thái của màu xanh, được tìm thấy trong các kẽ hở của đá trong, loại cẩm thạch này đang dần trở nên khan hiếm và đắt đỏ hơn.
Nga (Hồ Baikal): ngọc bích màu xanh đậm, có kết cấu bề mặt vô cùng ấn tượng, màu sắc cũng đa dạng và lạ mắt.
New Zealand: Maori Greenstone, được tìm thấy trong các tảng đá cuội, thường có màu từ xanh đậm đến đen.
Mỹ: Alaska (màu xanh lá cây, với khối lượng rất lớn); California (loại ngọc được bồi đắp bởi phù sa, nhiều sắc thái xanh lục khác nhau, các tảng đá khai thác đôi khi có trọng lượng lên tới 1.000 pound); Wisconsin (màu xanh xám, không quá đặc sắc); Lander, Wyoming (ngọc có màu xanh lá xen kẽ đốm trắng rất lạ mắt và chất liệu ngọc cũng vô cùng đặc biệt)
Cowell, Nam Úc: nguồn cẩm thạch tương tự như ở New Zealand; số lượng lớn và có nguồn trữ sẵn.
Ba Lan: ngọc bích màu từ trắng kem đến xám xanh, với các mảng màu xanh lá cây.
Cùng một số quốc gia khác như Đức; Mexico; Zimbabwe.
Ngọc bích được khai quật và khai thác rải rác trên khắp thế giới tại hàng chục quốc gia thuộc nhiều châu lục
Một số loại ngọc bích trong tự nhiên (theo tên gọi Trung Quốc)
Ngọc bích đen | Tên gọi chung cho các loại ngọc bích có màu đen, được tạo nên bởi các phân tử nhỏ của khoáng chất sẫm màu nói chung, chủ yếu là than chì |
Ngọc Hetian | Một trong những loại ngọc bích kinh điển của Trung Quốc, thành phần chiếm chủ yếu trong ngọc Hetian thường là tremolite, 5% còn lại là các tạp chất khác không đáng kể |
Ngọc Kunlun | Cũng là một trong những loại ngọc bích kinh điển của Trung Quốc, còn được biết với tên gọi ngọc Qinghai. Thành phần chủ yếu gồm tremolite và actinolite. Những viên ngọc giá trị nhất thường có màu trắng xanh |
Ngọc Lantian | Một loại ngọc bích trắng, tuy nhiên các sắc thái màu của loại ngọc này khá đa dạng, bao gồm vàng, xám, xanh dương, xanh lá nhạt. Sự chuyển đổi màu sắc sẽ phụ thuộc vào hàm lượng oxit (màu vàng), than chì (màu xám) cùng một số hợp chất khác. |
Ngọc Manasi | Ngọc bích màu xanh với phần lớn hàm lượng tremolite và một ít actinolite. |
Ngọc Meiling | Ngọc bích chứa tremolite điển hình, màu sắc chạy theo dải từ trắng đến xám. Trong đó ngọc màu trắng có giá trị cao nhất. |
Ngọc trắng | Ngọc có hàm lượng tạp chất cực kỳ thấp, do đó chúng có màu trắng thuần khiết và cũng có giá trị cao nhất |
Ngọc Xiuyan | Ngọc xanh lá cây, cũng chứa 2 thành phần gồm tremolite và actinolite, xuất hiện khá phổ biến ở Trung Quốc |
Màu sắc
Màu sắc của ngọc bích là yếu tố quyết định tên gọi của chúng, đã được phân tích khá cụ thể qua bảng trên. Cần nói thêm, dải màu sắc của ngọc bích có giới hạn rõ rệt hơn so với ngọc phỉ thúy. Màu sắc phổ biến và thường được tìm thấy là màu xanh lá cây. Tuy nhiên, các sắc thái màu từ trắng đến xám, vàng đến nâu cũng được tìm thấy tương đối nhiều. Ngọc bích cũng thường có màu sắc được trộn lẫn với nhau, trong đó đá ngọc bích không màu rất hiếm. Ngọc có màu xanh càng đậm sẽ có giá trị càng cao.
Màu sắc luôn là yếu tố quan trọng nhất để quyết định giá trị của một món ngọc bích nói chung
Độ sáng bóng, trơn tru
Độ sáng bóng của ngọc bích Nephrite thường xuất hiện ở khoảng trong mờ, so với ngọc phỉ thúy, độ trong suốt của ngọc bích dù không bằng nhưng vẫn giữ ở mức rất ấn tượng. Tất nhiên những viên ngọc bích có độ trong nổi trội, gần như trong suốt và ánh sáng có thể đi xuyên thường được bán với giá rất cao. Đặc biệt trong quá trình cắt và đánh bóng, ngọc bích nephrite chất lượng cao có thể trở nên trong suốt ấn tượng như thủy tinh, và độ bóng loáng có cảm giác nhờn ở bề mặt cũng hiển thị rõ ràng hơn.
Ngọc bích càng sáng bóng, bề mặt càng hoàn hảo không tì vết sẽ càng trở thành ngọc bích có giá trị và được săn lùng
Độ cứng
Độ cứng của ngọc bích ở khung từ 6 đến 6,5 trên thang Moh. Ở khía cạnh này, ngọc bích cũng có sự chênh lệch nhất định so với ngọc phỉ thúy. Thế nhưng, độ cứng này cho phép nghệ nhân và các nhà chạm khắc đá quý dễ dàng thực hiện các tác phẩm nghệ thuật hơn. Đồng thời xét về độ bền thì giá trị 6,5 tương đối lý tưởng đối với một loại đá quý có giá trị cao.
Độ cứng của ngọc bích có phần kém hơn ngọc phỉ thúy, nhưng lại thuộc top đầu khi so với hầu hết các loại đá quý khác
Chạm khắc
Một loại chạm khắc phổ biến và gần như khiến ngọc bích trở nên nổi tiếng chính là dạng hạt tròn. So với ngọc phỉ thúy, ngọc bích có xu hướng dùng để tạo ra các sản phẩm với kích thước nhỏ và vụn. Cụ thể như trang sức: dây chuyền, nhẫn, hoa tai và đồ dùng trang trí đặc biệt. Trong nghệ thuật kiến trúc, ngọc bích được xem như một chất liệu chạm khắc quan trọng với những hình dạng như hoa hay linh vật. Ba trung tâm chạm khắc ngọc bích nổi tiếng của thế giới là Trung Quốc, Hồng Kông và Đài Loan.
Khả năng chạm khắc tạo nên giá trị nghệ thuật cho các sản phẩm và vật phẩm từ ngọc bích
Những câu chuyện tâm linh cùng khả năng chữa lành đặc biệt của ngọc bích
Trong văn hóa Trung Hoa cổ xưa, ngọc bích được gọi là “Viên đá thiên đường”. Một người khi mất đi nếu được chôn cất cùng 6 viên ngọc bích mang những ý nghĩa đặc biệt và giúp người ấy được lên thiên đàng. Ngọc bích Nephrite thực tế đã được khai quật từ dãy núi Côn Lôn ở phía tây bắc Trung Quốc từ năm 5000 trước Công nguyên đến năm 1700. Cho đến nay, Trung Quốc vẫn là nguồn cung cấp ngọc bích quan trọng và chủ lực cho cả thế giới.
Ngọc bích vẫn giữ một vị trí bất diệt và thiêng liêng trong văn hóa Trung Hoa kể từ khi xuất hiện đến nay
Dù ngọc bích là một trong những báu vật của Trung Quốc, viên đá quý này cũng xuất hiện trong rất nhiều câu chuyện truyền thuyết huyền bí và thú vị của rất nhiều nền văn hóa khác. Ngọc bích vẫn được mệnh danh là viên đá đại diện cho vẻ đẹp, sự thuần khiết và duyên dáng. Theo một truyền thuyết được kể lại, sau khi con người được tạo ra, anh ta lang thang trên trái đất với hai bàn tay trắng. Chính vì thế, con người trở nên yếu đuối và bị tấn công bởi các loài động vật hoang dã.
Thần bão vì vậy mà động lòng thương hại, ngài hiện ra và ban tặng cho con người chiếc rìu rèn ngọc bích được lấy từ cầu vồng. Thần bão đã ném vũ khí ngọc bích này xuống Trái đất để con người tìm kiếm và sử dụng làm vũ khí bảo vệ chính mình. Trong ngôn ngữ của tộc người Maori, ngọc nephrite được gọi là ‘pounamu’. Không chỉ có giá trị về tinh thần, ngọc bích còn được đánh giá cao trong tổng quan toàn bộ nền văn hóa Maori và còn được bảo vệ theo Hiệp ước Waitangi. Vũ khí tại Maori hầu hết đều được làm từ ngọc bích nephrite, sau đó thường lưu truyền dưới dạng kín đáo vì vũ khí ngọc bích được cho là có sức mạnh vô cùng đặc biệt.
Ngọc bích vừa là món vũ khí tối thượng vừa là món trang sức giá trị và phương thức chữa lành kỳ diệu
Không chỉ xuất hiện trong những câu chuyện nhuốm màu tâm linh và thân thoại, ở thời điểm hiện tại, ngọc bích Nephrite vẫn được đánh giá cao về tác dụng phong thủy và khả năng chữa lành. Một tên gọi rất mộng mơ đã được đặt cho ngọc bích chính là hòn đá của những giấc mơ. Không ít người tin rằng nephrite thực sự có thể ban phước cho bất cứ điều gì được chạm vào. Cũng tùy thuộc vào màu sắc thực tế của ngọc bích mà các khả năng này có thể thay đổi.
Về khả năng chữa lành, nephrite được cho là một viên đá giúp con người phục hồi sức khỏe, đặc biệt là quả thận, lá lách và gan. Những người gặp vấn đề với xương khớp cũng thường dùng ngọc bích để Nephrite được cho là đặc biệt hữu ích trong việc giảm bớt các cơn đau liên quan đến khớp và xương. Trong những trường hợp đặc biệt, viên đá này còn được sử dụng để giúp chống lại nhiễm trùng do virus và vi khuẩn gây ra.
Ngọc bích dù không có giá trị cao như ngọc phỉ thúy, chúng vẫn tỏa sáng theo cách rất riêng. Đối với những người có điều kiện kinh tế vừa phải nhưng vẫn muốn sở hữu ngọc thì ngọc bích Nephrite là một sự lựa chọn không thể hoàn hảo hơn. Đẹp tinh xảo, sang trọng cùng khả năng chữa lành đặc biệt ấn tượng, ngọc bích chính là loại đá quý mà tất cả chúng ta đang tìm kiếm. Hy vọng bài viết với những giới thiệu chi tiết về ngọc bích sẽ giúp bạn đọc có thêm kiến thức và tình yêu dành cho loại đá quý đầy ý nghĩa này.